3311/QĐ-UBND

  • Số hiệu: 3311/QĐ-UBND
  • Ngày ban hành: 14/12/2022
  • Trạng thái: Còn hiệu lực

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3311/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Kết luận số 159-KL/TU ngày 30/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 807/TTr-STNMT ngày 11/11/2022,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025.

(Có Đề án chi tiết ban hành kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.

2. Các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung được giao trong Đề án chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nội dung được phân công đảm bảo theo lộ trình của Đề án.

3. Giao UBND các huyện, thành, thị:

- Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp huyện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc cấp xã xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm cấp xã theo nội dung Đề án được phê duyệt.

- Báo cáo kết quả thực hiện với Sở Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành, thị; và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công ty cổ phần xử lý chất thải Phú Thọ;
- Công ty TNHH năng lượng môi trường TIANYU Phú Thọ;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, TN3 (Tr-65b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Phan Trọng Tấn

 

ĐỀ ÁN

THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số: 3311/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Sự cần thiết xây dựng Đề án:

Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ, đường sắt thuận lợi nối liền với các tỉnh phía Bắc, có vị trí quan trọng về quốc phòng, an ninh. Đây là những điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong thời gian qua, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực, thu ngân sách cao hơn so với bình quân chung trong khu vực, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng lên đáng kể. Bên cạnh những thành tựu đạt được về phát triển kinh tế - xã hội, công tác bảo vệ môi trường trong những năm qua luôn được Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo đã đạt được nhiều kết quả, cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, nhất là về công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt. Tính đến hết năm 2020, tỷ lệ thu gom đã đạt trên 75% số khu dân cư tập trung ở khu vực nông thôn và trên 97,2% ở khu vực đô thị. Công tác thu gom chưa triệt để, phương pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp thông thường, đốt bằng các lò đốt rác quy mô nhỏ, xử lý tập trung tại Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì, song hầu hết các bãi chôn lấp và cơ sở xử lý rác thải đang hoạt động hiện nay quá tải, chưa đáp ứng được quy chuẩn về môi trường.

Để từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, thực hiện mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX đề ra, trong đó yêu cầu tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung đến năm 2025 đạt 70% trở lên, tổ chức thu gom, vận chuyển và cung cấp rác thải sinh hoạt cho Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện công suất 500 tấn/ngày đêm (giai đoạn I) tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh để xử lý tập trung toàn tỉnh, đảm bảo môi trường, việc xây dựng và ban hành Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt giai đoạn 2021-2025 là hết sức cần thiết, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc do rác thải gây ra, góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đã đề ra.

2. Căn cứ pháp lý:

- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều Luật Bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020-2025.

- Chỉ thị số 41/CT-TTg ngày 01/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn.

- Kết luận số 159-KL/TU ngày 30/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021 - 2025

3. Phạm vi của Đề án: Thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại đô thị và rác thải sinh hoạt tại khu dân cư tập trung ở nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.

Phần II

KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THU GOM, VẬN CHUYỂN, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Sau khi Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt, các sở, ban, ngành, chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan tập trung triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Do vậy, nhận thức của người dân về công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đã được nâng lên; đã thành lập mới và duy trì các tổ, đội thu gom rác thải vượt chỉ tiêu đề ra, đến hết năm 2020 đạt 75% so với mục tiêu 65% rác thải ở khu vực nông thôn được thu gom, xử lý; đã đầu tư bổ sung thiết bị, phương tiện vận chuyển chuyên dụng xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển; quan tâm thực hiện công tác thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt và duy trì các biện pháp xử lý, đầu tư cải tạo, khắc phục ô nhiễm và hoàn thiện hạ tầng được quan tâm, tạo tiền đề thực hiện thu hút đầu tư, dự án “Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” công suất giai đoạn I là 500 tấn/ngày, hướng tới mục tiêu rác thải sinh hoạt được xử lý tập trung bằng phương pháp hiện đại, đảm bảo môi trường. Sau 4 năm triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả chính như sau:

1. Hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại đô thị:

1.1. Kết quả hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại đô thị:

Tại khu vực đô thị (các phường thuộc thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các thị trấn thuộc huyện) đã tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt phát sinh tại 269/277 khu dân cư, đạt 97,2% (còn 01 khu của thị trấn Thanh Ba, 02 khu của thị trấn Yên Lập và 05 khu của thị trấn Cẩm Khê). Người dân thực hiện tập kết rác thải tại các điểm tập kết ven các trục đường, khu trung tâm, hằng ngày công nhân vệ sinh đi thu gom bằng xe đẩy tay và tập kết lên xe chuyên dụng vận chuyển rác thải về nơi xử lý. Việc thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ được UBND thành phố Việt Trì và UBND thị xã Phú Thọ đặt hàng với Công ty Cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì, Công ty Cổ phần Môi trường đô thị Phú Thọ. Đối với địa bàn các huyện được giao cho 02 Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp và công trình công cộng (Yên Lập, Tân Sơn), 01 Ban quản lý dự án và Môi trường - Đô thị (huyện Hạ Hòa) và 07 Ban quản lý công trình công cộng của các huyện.

1.2. Kết quả xử lý rác thải sinh hoạt tại đô thị:

Tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh), thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị trấn Hưng Hóa (huyện Tam Nông) và thị trấn Đoan Hùng (huyện Đoan Hùng), rác thải được thu gom, vận chuyển về Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì xử lý. Tại đây, rác hữu cơ được chế biến thành phân compost theo công nghệ hiếu khí phục vụ cho việc phát triển nông lâm nghiệp; ni lông được rửa sạch tái chế lại làm nguyên liệu sản xuất hạt nhựa; nhựa không tái chế, cao su… và rác thải trơ khác được đem chôn lấp; gạch đá, sạn sỏi, thủy tinh và các vật vô cơ khác xử lý bằng nghiền sàng, hóa rắn sản phẩm thu hồi gạch không nung phục vụ cho xây dựng. Tại các thị trấn Thanh Ba và Thanh Thủy, rác thải được thu gom, vận chuyển, sau đó xử lý bằng lò đốt cỡ nhỏ được đầu tư; các thị trấn còn lại, rác thải đang thực hiện chôn lấp tạm thời tại các bãi chôn lấp của địa phương.

Rác thải ở khu vực đô thị cơ bản đã có biện pháp xử lý. Tuy nhiên, các biện pháp xử lý nói trên hiện nay không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì đang hoạt động vượt công suất trong khi nhà xưởng, trang thiết bị xuống cấp, bãi chôn lấp chất thải trơ tại Vân Phú đã đầy, hết khả năng lưu chứa; ô chôn lấp chất thải trơ được đầu tư tại Trạm Thản chỉ có khả năng tiếp nhận chất thải trơ đến hết năm 2021 (hiện nay đang đầu tư mở rộng để kéo dài thời gian sử dụng); bãi chôn lấp tại các huyện chưa được đầu tư đồng bộ đảm bảo yêu cầu của bãi chôn lấp hợp vệ sinh, các lò đốt rác chưa đáp ứng yêu cầu quy chuẩn cho phép đang là các tác nhân gây ô nhiễm môi trường trong khu vực, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân.

2. Hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt ở khu vực nông thôn:

2.1. Kết quả thu gom, vận chuyển tại khu vực nông thôn:

Mạng lưới thu gom rác thải ở khu vực nông thôn đã tổ chức thu gom tại 1.108 khu dân cư trong tổng số 1.477 khu dân cư tập trung ở nông thôn, đạt 75%, (vượt mục tiêu kế hoạch 10%). Việc thu gom chủ yếu ở khu vực đồng bằng, khu ven đô thị và khu vực trung tâm xã. Các khu dân cư còn lại, rác thải được nhân dân tự xử lý bằng hố chôn lấp tại hộ gia đình, bằng các bể chứa rác đặt ven đường theo hướng dẫn của chính quyền địa phương hoặc tự phát. Người dân tập kết rác thải ven trục đường chính, định kỳ hợp tác xã, tổ vệ sinh đi thu gom về điểm tập kết của khu, xã. Đa phần hoạt động thu gom, vận chuyển được thực hiện bằng xe chuyên dụng đã được đầu tư, ngoài ra còn kết hợp sử dụng các loại xe tải, xe thô sơ khác.

2.2. Kết quả xử lý rác thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn:

Tại khu vực nông thôn, rác thải sinh hoạt được xử lý bằng ba hình thức chủ yếu như sau:

- Hình thức vận chuyển về Nhà máy xử lý: tại các xã nông thôn của thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Lâm Thao và một số xã của huyện Phù Ninh, Thanh Ba, Tam Nông, rác thải được vận chuyển về Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì để xử lý.

- Hình thức xử lý rác thải bằng phương pháp đốt: một số địa bàn khu vực nông thôn đã xây dựng lò đốt để xử lý rác thải sinh hoạt đặt tại các xã Vô Tranh (Hạ Hòa); Ngọc Lập, Lương Sơn và Xuân Viên (Yên Lập); Hương Nộn (Tam Nông); thị trấn Thanh Thuỷ (huyện Thanh Thuỷ). Một số nơi còn sử dụng lò đốt mini quy mô hộ gia đình hoặc đốt rác thải lộ thiên.

- Hình thức chôn lấp rác thải: hình thức chôn lấp đang diễn ra phổ biến trên địa bàn các huyện miền núi với biện pháp chôn lấp chưa đảm bảo hợp vệ sinh. Ngoài ra, ở các khu dân cư tại các xã vùng sâu, vùng cao, nhân dân chủ yếu đang sử dụng hố chôn lấp tại hộ gia đình theo hướng dẫn của chính quyền địa phương hoặc tự phát.

(Chi tiết tại Bảng 1.1 - Phụ lục I kèm theo).

3. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách và đầu tư, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, xử lý rác:

3.1. Về xây dựng cơ chế, chính sách cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải:

Trong giai đoạn 2016 - 2020, đã tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020, định hướng đến 2030, đảm bảo với thực tế (tại Quyết định số 3360/QĐ-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ). Đã ban hành giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt và đơn giá xử lý rác thải sinh hoạt làm căn cứ triển khai thực hiện theo cơ chế giá, cụ thể:

- Ngày 20/4/2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 12/2017/QĐ- UBND về việc quy định đơn giá xử lý rác thải sinh hoạt cho Công ty Cổ phần xử lý chất thải Phú Thọ (đơn giá xử lý rác thải sinh hoạt là 272,5 đồng/kg).

- Ngày 10/02/2017, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 05/2017/QĐ- UBND về việc quy định giá dịch vụ thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cho các đối tượng gồm: các cơ quan hành chính, sự nghiệp, trụ sở doanh nghiệp (mức thu từ 300.000 - 1.000.000đ/tháng); các hộ gia đình không kinh doanh (mức thu từ 5.000 ở nông thôn - 8.000đ/người/tháng ở thành thị)...

Công tác thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển rác được các huyện triển khai theo quy định. Trong giai đoạn, toàn tỉnh đã thu được 111,13 tỷ đồng, trong đó một số địa bàn có mức thu cao như: thành phố Việt Trì 50,5 tỷ đồng, Thanh Ba 12,32 tỷ đồng, Thanh Thủy 9,6 tỷ đồng … Nhìn chung, mức phí thu một phần đáp ứng cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác, đóng góp khoảng 40% trong tổng mức chi cho đầu tư, hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.

3.2. Về đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải:

Công tác thu gom, vận chuyển được quan tâm, đầu tư. Rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh cơ bản được thu gom, vận chuyển bằng các xe chở rác chuyên dụng. Toàn tỉnh hiện đã được đầu tư 29 xe ép rác (tăng 05 xe so với năm 2016); 19 xe ô tô (tăng 05 xe); 14 xe công nông (giảm 08 xe); 1.404 xe đẩy tay và các phương tiện thô sơ khác (tăng 314 xe so với năm 2016). Thực hiện duy trì 02 Công ty môi trường đô thị; 22 Hợp tác xã (giảm 07 hợp tác xã); 68 tổ, đội vệ sinh môi trường (giảm 24 tổ đội so với năm 2020). Thay đổi, bổ sung tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải (thành lập thêm 02 Trung tâm phát triển Cụm công nghiệp và Công trình công cộng).

(Chi tiết tại Bảng 1.2 - Phụ lục I kèm theo)

Hằng năm, UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường. Giai đoạn 2016 - 2020 đã đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt 281,08 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương hỗ trợ 27,71 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 84,72 tỷ đồng, ngân sách huyện 53,26 tỷ đồng, ngân sách xã 1,64 tỷ đồng và nguồn thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển rác 113,75 tỷ đồng.

UBND tỉnh bố trí kinh phí để cải tạo, nâng cấp, khoanh vùng khu vực chôn lấp rác thải trơ tại Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì tại Vân Phú 3,95 tỷ đồng; đầu tư ô chôn lấp chất thải trơ tại Trạm Thản giảm quá tải cho Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì 6,3 tỷ đồng. Hoàn thành xây dựng hạ tầng Khu liên hiệp xử lý chất thải rắn Trạm Thản và thu hút đầu tư, dự án “Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” công suất giai đoạn I là 500 tấn/ngày. Đầu tư bổ sung 04 lò đốt (nâng tổng số lò đốt đã được đầu tư lên 12 lò), vận hành các bãi chôn lấp để xử lý rác thải sinh hoạt cho các huyện phục vụ cho công tác xử lý rác thải tại chỗ của các địa phương.

4. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020:

4.1. Những kết quả đạt được:

- Các cấp chính quyền đã quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt.

- Nhận thức của người dân đối với công tác bảo vệ môi trường nói chung, công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nói riêng đã được nâng lên.

- Việc thành lập mới và duy trì các tổ, đội thu gom rác thải; việc đầu tư thiết bị, phương tiện vận chuyển chuyên dụng đã được quan tâm đầu tư; công tác xây dựng các điểm tập kết, trung chuyển cơ bản hoàn thành.

- Về chỉ tiêu thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở khu vực nông thôn đã được thu gom, xử lý đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, hết năm 2020 đạt 75% so với mục tiêu 65%.

- Giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được quan tâm, thực hiện, cơ bản đáp ứng cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt.

- Việc duy trì các biện pháp xử lý, đầu tư cải tạo, khắc phục ô nhiễm và hoàn thiện hạ tầng được quan tâm, tạo tiền đề thực hiện thu hút đầu tư, dự án “Đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” công suất giai đoạn I là 500 tấn/ngày, hướng tới mục tiêu rác thải sinh hoạt được xử lý tập trung bằng phương pháp hiện đại, đảm bảo môi trường.

4.2. Những tồn tại, hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc và khó khăn như sau:

- Chưa hoàn thành xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung và các lò đốt rác thải sinh hoạt đảm bảo quy chuẩn theo nội dung Đề án, quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 đã đặt ra.

- Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt cơ bản đã đạt mục tiêu đề ra, tuy nhiên tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải tại khu vực đô thị là 97,2% chưa đạt mục tiêu của Đề án (mục tiêu đạt 100%); các biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại địa phương đều chưa đảm bảo yêu cầu về môi trường, gây ô nhiễm môi trường tại khu vực xử lý, cụ thể:

+ Khu vực Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì: nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 1998, với công suất thiết kế là 60 tấn/ngày. Hiện nay, nhà máy đang hoạt động quá tải (gấp 4 lần), bãi chôn lấp chất thải trơ của Nhà máy hiện không còn khả năng đáp ứng, phải vận chuyển lên Trạm Thản xử lý tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, đặc biệt khi mưa to kéo dài.

+ Khu vực các lò đốt rác thải đang hoạt động: các lò đốt rác đã được lắp đặt tại các địa phương chưa đáp ứng đủ yêu cầu về bảo vệ môi trường, chưa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại QCVN 61-MT:2016/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, chưa được đầu tư đầy đủ các công trình phụ trợ như: nhà phơi rác, hệ thống xử lý nước rác, chôn lấp chất thải trơ hoặc tro xỉ, phun chế phẩm diệt côn trùng… nhiều lò đốt rác đã xuống cấp nghiêm trọng gây ô nhiễm môi trường khu vực xung quanh, đặc biệt là mùi và khí thải (đến nay 04/12 lò đốt đã dừng hoạt động tại các khu vực: thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê; xã Hoàng Xá, huyện Thanh Thủy; xã Phú Lộc, huyện Phù Ninh và xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba)

+ Biện pháp chôn lấp rác thải: hình thức chôn lấp không hợp vệ sinh đang diễn ra phổ biến trên địa bàn các huyện miền núi. Các bãi chôn lấp của huyện Yên Lập, Đoan Hùng theo thiết kế phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật, phân ô chôn lấp, chống thấm bằng lớp lót vải địa kỹ thuật, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác và chôn lấp theo quy trình kỹ thuật. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa được đầu tư đảm bảo khối lượng và tiến độ dự án đã ảnh hưởng đến công tác xử lý rác thải của các huyện.

- Mạng lưới thu gom, cơ sở hạ tầng thiết yếu cho xử lý rác thải theo quy hoạch thu gom, xử lý rác thải chưa được đầu tư đồng bộ; phương tiện, trang thiết bị và lực lượng tham gia công tác thu gom, vận chuyển còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu.

- Bước đầu hình thành mạng lưới, tổ dịch vụ vệ sinh môi trường, tuy nhiên còn mang tính tự phát, chưa có mô hình thống nhất hiệu quả để giao trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ trong công tác thu gom, vận chuyển rác thải.

- Công tác tuyên truyền về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa tạo được nhiều sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của người dân, chưa có sự vào cuộc tích cực của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị tại địa phương.

- Công tác thu phí dịch vụ vệ sinh tỷ lệ thu còn rất thấp nên chưa đáp ứng duy trì mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải.

4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

4.3.1. Nguyên nhân chủ quan:

- Việc tạm dừng đầu tư mới các biện pháp xử lý tại các huyện, tạm dừng đầu tư nâng cấp một số dây truyền thiết bị, nhà xưởng cần thiết để duy trì tiếp nhận rác hằng ngày tại Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì đã gây áp lực cho công tác xử lý, trong khi tiến độ đầu tư Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện đảm bảo xử lý tập trung cho toàn tỉnh tại xã Trạm Thản kéo dài hơn dự kiến.

- Sự quan tâm của các cấp, các ngành chưa thực đúng mức; nguồn lực, kinh phí phân bổ cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác vệ sinh môi trường hoạt động vẫn còn mang tính tự phát, chưa có cơ chế phân công trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của tổ chức hoạt động. Đã tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở cấp xã vùng nông thôn, tuy nhiên mô hình quản lý chưa đồng bộ, hiệu quả.

4.3.2. Nguyên nhân khách quan:

- Dự án Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện là dự án có quy mô lớn của nhà đầu tư nước ngoài, phải thực hiện nhiều thủ tục thuộc thẩm quyền của các bộ, ngành Trung ương, điều chỉnh nhiều nội dung, nhiều lần nên tiến độ còn chậm.

- Địa bàn tỉnh có địa hình tương đối phức tạp, nhiều đồi núi, sông suối, nhất là ở các xã miền núi, dân cư không tập trung nên khó khăn trong thu gom, vận chuyển.

- Rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng đa dạng về chủng loại, xuất hiện ngày càng nhiều loại khó xử lý, trong khi khối lượng rác ngày càng nhiều, công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu; tình trạng xả rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định còn diễn ra phổ biến.

- Nhân lực và bộ máy thực hiện cho việc thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải tại một số địa phương còn chưa đầy đủ. Nhiều nơi ở một số địa phương rác thải sinh hoạt không được thu gom dẫn đến việc hình thành các bãi rác tạm, gây ô nhiễm môi trường trong khu vực.

- Nguồn ngân sách tỉnh còn hạn chế, nên kinh phí đầu tư cho công tác thu gom, xử lý rác thải chưa đáp ứng nhu cầu; kinh phí của địa phương đối ứng cho bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt hợp vệ sinh tại các huyện còn chậm và chưa đủ theo tiến độ dự án; một số mô hình thu gom, xử lý rác thải được xây dựng hoạt động không hiệu quả.

- Nhận thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường và thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tuy đã được nâng lên nhưng chưa tạo được sự chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền chưa thực sự phát huy hiệu quả, chưa gắn trách nhiệm của cộng đồng và người dân về bảo vệ môi trường trong sinh hoạt cộng đồng.

Phần III

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

1. Dự báo tình hình

Trong giai đoạn 2021-2025, với sự gia tăng và dịch chuyển về dân số, tốc độ đô thị hóa với việc hình thành nhiều khu đô thị, khu dân cư; các Khu, cụm công nghiệp tiếp tục được thu hút đầu tư; nhiều mô hình chuyển đổi sản xuất thay đổi thói quen sinh hoạt cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao sẽ phát sinh lượng rác thải ngày càng nhiều, gây áp lực lên môi trường sống và hạ tầng thu gom, vận chuyển, xử lý rác trên địa bàn toàn tỉnh. Rác thải sinh hoạt có lượng và thành phần đa dạng, có sự khác nhau phụ thuộc vào mức sống người dân và sự phát triển công nghiệp, thương mại của từng địa phương, trong đó rác thải hữu cơ chiếm 70-75%, rác thải vô cơ (như thủy tinh, kim loại) chiếm 25-30%; rác có thành phần nhựa chiếm 8-16% và rác thải nguy hại chiếm 1-2%.

Theo rà soát, thống kê của các huyện, thành, thị xác định giai đoạn 2021-2025 cần thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại 276/276 khu dân cư ở đô thị và 1.476/2.052 khu dân cư tập trung ở nông thôn. Khi đó, lượng rác cần thu gom, vận chuyển xử lý tập trung tại Trạm Thản khoảng 500 tấn/ngày so với lượng dự kiến phát sinh của khu vực đô thị, nông thôn tập trung là 700 tấn/ngày (năm 2025, đạt 70%). (Chi tiết tại Bảng 2.2 - Phụ lục II kèm theo)

2. Quan điểm, mục tiêu

2.1. Về quan điểm:

- Công tác quản lý, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, chính quyền các cấp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Việc thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền các cấp.

- Quản lý rác thải sinh hoạt phải từng bước hướng đến đảm bảo theo nguyên tắc: cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải chi trả, bồi thường thiệt hại, khắc phục, xử lý và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

- Huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng cường xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển, tái chế và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

2.2. Về mục tiêu:

- Phấn đấu tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh đạt từ 70% (về khối lượng) trở lên theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Đảm bảo đáp ứng khối lượng rác cho Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản tối thiểu 400 tấn/ngày trong hai năm đầu Nhà máy đi vào hoạt động và 500 tấn/ngày những năm tiếp theo, theo Hợp đồng đã ký.

3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:

3.1. Nhiệm vụ:

- Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng phụ trợ Khu liên hợp xử lý chất thải Trạm Thản; kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện (giai đoạn I) đảm bảo tiến độ hoàn thành trong năm 2022.

- Hoàn thành mạng lưới điểm tập kết rác thải tại các huyện, thành, thị để thu gom rác thải sinh hoạt về nơi xử lý tập trung. Rà soát, đầu tư bổ sung phương tiện, thiết bị phù hợp với hoạt động thu gom, vận chuyển của địa phương.

- Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, mô hình quản lý thực hiện công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại địa phương.

- Thực hiện tốt việc xử lý rác thải hiện hữu, trong đó tập trung thực hiện các biện pháp duy trì sản xuất, bảo vệ môi trường đối với Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì và các lò đốt rác, bãi chôn lấp rác thải tại các huyện đã được đầu tư; vận hành ô chôn lấp chất thải trơ tại Trạm Thản cho đến khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản đi vào hoạt động. Sau khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện đi vào hoạt động, thực hiện đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì; xóa bỏ những lò đốt, đóng cửa các ô chôn lấp rác không đảm bảo các thông số kỹ thuật về môi trường tại địa phương; thực hiện các biện pháp xử lý rác thải hợp vệ sinh theo đúng quy định, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường tại các xã miền núi, khu vực nơi có địa hình khó khăn trong việc thu gom, vận chuyển.

- Xây dựng lộ trình giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (CTR) sinh hoạt phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển tiến tới bù đắp chi phí xử lý, giảm dần hỗ trợ tài chính từ ngân sách Nhà nước cho các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt. Tổ chức thí điểm thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt dựa trên khối lượng chất thải.

- Đảm bảo nguồn lực tài chính, bố trí, cân đối và huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải. Tăng cường nguồn lực tài chính, tranh thủ các nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới, nguồn hỗ trợ xử lý ô nhiễm triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của Chính phủ, quỹ môi trường và khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực tham gia thực hiện.

- Tăng cường công tác tuyên truyền từ tỉnh đến cơ sở và đến từng người dân về bảo vệ môi trường nói chung, về thực hiện Đề án nói riêng; xác định đây là trách nhiệm của toàn dân và của cả hệ thống chính trị.

3.2. Các giải pháp thực hiện:

3.2.1. Công tác tuyên truyền, chỉ đạo:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về công tác thu gom xử lý rác thải sinh hoạt trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức, trách nhiệm tạo ra những thay đổi trong nhận thức và hành động của nhân dân. Nâng cao ý thức tự giác thực hiện giảm thiểu phát sinh, phân loại tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đổ rác đúng nơi quy định.

- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội các cấp theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước cấp trên trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện và các tồn tại, vi phạm trong hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.

- Hướng dẫn các hộ gia đình phân loại tại nguồn phù hợp với mục đích quản lý.

- Thực hiện các Chương trình truyền thông để nâng cao nhận thức ở các cơ quan Nhà nước, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, các trường học, cộng đồng dân cư về giảm thiểu, phân loại tại nguồn, tái chế, tái sử dụng CTR, để CTR đúng nơi quy định. Xây dựng nội dung quản lý CTR bao gồm ngăn ngừa, giảm thiểu phát sinh CTR, sử dụng các nguyên liệu thân thiện với môi trường, thu gom, vận chuyển CTR theo đúng quy định vào chương trình tập huấn, bồi dưỡng đào tạo cán bộ tại các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các cấp học phổ thông.

3.2.2. Hoàn thành đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản:

- Hoàn thành cơ sở hạ tầng Khu liên hợp xử lý chất thải Trạm Thản để Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản đi vào hoạt động.

- Di dời các hộ dân sinh sống trong phạm vi không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường trong khu vực.

- Kiểm tra, đôn đốc tiến độ xây dựng và việc tuân thủ theo Giấy phép xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của Nhà đầu tư.

3.2.3. Hoàn thiện mạng lưới điểm tập kết và đầu tư bổ sung phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt cho địa phương:

- Xác định địa bàn, tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các điểm tập kết rác tại các xã để thực hiện thu gom, tập kết rác thải trước khi đưa về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản xử lý.

- Rà soát, đầu tư bổ sung phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển như: thùng chứa rác, xe gom rác tại các vùng nông thôn và đặc biệt là xe chuyên dụng vận chuyển rác từ các huyện về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản xử lý.

- Trong trường hợp sự cố, Nhà máy không thể vận hành xử lý rác: thực hiện phương án lưu giữ tạm thời tại Bể chứa rác của Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản (Nhà máy có trách nhiệm lưu giữ 8-10 ngày theo Báo cáo Đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt); tập kết tạm thời tại khu vực ô chôn lấp chất thải trơ tại xã Trạm Thản; lưu giữ tại các khu xử lý, điểm tập kết của các xã, huyện.

3.2.4. Tổ chức lại mô hình quản lý thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt:

- Rà soát lại các tổ chức, doanh nghiệp đang thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt của địa phương, cơ cấu lại cho phù hợp việc thực hiện Đề án.

- Hình thành, mở rộng địa bàn thu gom, vận chuyển rác thải từ khu dân cư đến điểm tập kết và vận chuyển rác thải về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện Trạm Thản xử lý:

+ Ở cấp huyện: khuyến khích tổ chức có năng lực, kinh nghiệm tham gia thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu thực hiện nhiệm vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt. Ở các địa bàn khó khăn, chưa có đơn vị cung cấp dịch vụ, giao Ban quản lý công trình công cộng của địa phương thực hiện.

+ Ở cấp xã: tại các địa bàn chưa có doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải cần tổ chức tổ, đội thu gom, vận chuyển từ các khu dân cư đến điểm tập kết của xã.

3.2.5. Duy trì các giải pháp xử lý đến khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản đi vào hoạt động:

- Tăng cường công tác phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt tại Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì; hỗ trợ, bố trí kinh phí, tổ chức thực hiện vận chuyển rác thải trơ để chôn lấp tại Xí nghiệp Trạm Thản.

- Duy trì các ô chôn lấp, lò đốt hiện có đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường tại địa phương; tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý rác thải hợp vệ sinh tại các xã miền núi nơi có địa hình khó khăn cho việc thu gom vận chuyển rác thải.

- Khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản đi vào hoạt động, tiến hành xây dựng Đề án đóng cửa Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì, các khu chôn lấp, lò đốt rác để thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.

3.2.6. Xây dựng giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt:

Hoàn thành việc xây dựng đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt đảm bảo các điều kiện của tỉnh, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của tổ chức, công dân. Trước mắt, xây dựng đơn giá đảm bảo cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải; về lâu dài tính toán đủ chi phí trong đó bao gồm cả chi phí xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn.

3.2.7. Về nguồn lực tài chính:

Nguồn lực thực hiện Đề án được phân bổ từ nguồn thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển của tổ chức, cá nhân, từ nguồn ngân sách Nhà nước để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo nguyên tắc, cụ thể:

- Ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương hỗ trợ bố trí chi trả cho việc xử lý rác cho Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản; hỗ trợ kinh phí mua sắm phương tiện, thiết bị cho các huyện đảm bảo hoạt động vận chuyển rác thải. Hỗ trợ kinh phí đầu tư thiết bị, máy móc cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì; hỗ trợ thực hiện đề án đóng cửa, cải tạo phục hồi môi trường Nhà máy xử lý, bãi chôn lấp và khu vực lò đốt rác.

- Ngân sách huyện đảm bảo cho hoạt động thu gom, vận chuyển bố trí cho công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản; xây dựng điểm tập kết; mua sắm phương tiện, thiết bị và cải tạo phục hồi môi trường bãi chôn lấp và khu vực lò đốt rác.

- Thu giá dịch vụ được cân đối cho hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo mô hình do huyện tổ chức.

- Thu hút, xã hội hóa đầu tư về công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt; ưu tiên phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để đầu tư cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt.

4. Kinh phí thực hiện:

4.1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án:

Tổng kinh phí: 714.030.000.000 đồng, trong đó:

- Mua sắm phương tiện: 39.920.000.000 đồng.

- Thu gom, vận chuyển rác: 307.880.000.000 đồng.

- Chi phí xử lý rác: 272.420.000.000 đồng.

- Chi phí vận chuyển rác thải trơ, cải tạo phục hồi môi trường, đóng cửa Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì: 93.810.000.000 đồng. (Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)

4. 2. Nguồn kinh phí:

4.2.1. Ngân sách cấp tỉnh:

Tổng kinh phí: 406.150.000.000 đồng (trung bình 81.123.000.000 đồng/năm), trong đó.

- Chi phí xử lý rác: 272.420.000.000 đồng (trung bình 54.484.000.000 đồng/năm). (Chi tiết tại các Bảng 2.2.1 đến 2.2.5 - Phụ lục II kèm theo)

- Chi phí hỗ trợ kinh phí mua sắm các phương tiện: 39.920.000.000 đồng. (Chi tiết tại Bảng 2.1 - Phụ lục II kèm theo)

- Chi phí vận chuyển rác thải trơ; đầu tư, cải tạo khắc phục ô nhiễm Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì và phương án đóng cửa Nhà máy khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản đi vào hoạt động: 93.810.000.000 đồng. (Chi tiết tại Bảng 2.3 - Phụ lục II kèm theo).

4.2.2. Ngân sách cấp huyện: đảm bảo chi cho hoạt thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt từ các huyện, thành, thị về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản: 307.880.000.000 đồng (trung bình 61,576 tỷ đồng/năm). (Chi tiết tại các Bảng 2.2.1 đến 2.2.5 - Phụ lục II kèm theo)

4.2.3. Dự kiến nguồn thu từ phí, giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác: thu được khoảng 219,22 tỷ đồng (đạt 30,7% so với tổng mức chi).

5. Lộ trình triển khai thực hiện:

5.1. Năm 2022:

- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tạo điều kiện cho nhà đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh đảm bảo tiến độ, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan phấn đấu hoàn thành trong năm 2022, đưa vào sử dụng từ năm 2023.

- Công ty Cổ phần Xử lý chất thải Phú Thọ thực hiện các biện pháp duy trì sản xuất, bảo vệ môi trường đối với Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì; xây dựng phương án vận chuyển rác thải trơ và đầu tư cải tạo, khắc phục ô nhiễm, đóng cửa Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì để thực hiện khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản đi vào hoạt động.

- UBND các huyện, thành, thị duy trì các biện pháp xử lý rác thải hiện có tại địa phương đảm bảo xử lý chất thải phát sinh, tránh gây ô nhiễm môi trường; xây dựng điểm tập kết rác thải sinh hoạt tại các huyện, thành, thị để thu nạp rác thải sinh hoạt của huyện trước khi vận chuyển về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản.

- Rà soát, đầu tư bổ sung phương tiện, thiết bị phù hợp với hoạt động thu gom, vận chuyển của địa phương như: thùng chứa rác, xe thu gom rác và các phương tiện, thiết bị chuyên dụng khác. Hoàn thiện mạng lưới thu gom, vận chuyển tại tất cả các huyện, thành, thị nhằm thu gom triệt để rác thải phát sinh, vận chuyển về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện xử lý, đảm bảo khối lượng vận chuyển về Nhà máy xử lý theo Hợp đồng ký kết với nhà đầu tư.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường, kiểm tra đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình về thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn trên địa bàn.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thành đưa vào vận hành Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản và bố trí kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý trong trường hợp Nhà máy xong sớm hơn dự kiến.

5.2. Giai đoạn 2023-2025:

- Thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện để xử lý tập trung, đảm bảo khối lượng theo Hợp đồng ký kết với nhà đầu tư.

- Tiếp tục duy trì, khuyến khích mở rộng địa bàn hoạt động thu gom, vận chuyển rác thải tại tất cả các khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thực hiện hoàn thành vận chuyển rác thải trơ; cải tạo, khắc phục ô nhiễm, đóng cửa Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì.

- Đánh giá các mô hình thu gom, vận chuyển rác thải tại các huyện nhằm tìm kiếm mô hình hoạt động hiệu quả để phổ biến, nhân rộng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện các biện pháp giảm thiểu tại nguồn, tăng cường phân loại, tái chế, tái sử dụng góp phần bảo vệ môi trường.

- Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án.

6. Tổ chức thực hiện:

6.1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị, các đơn vị liên quan phổ biến tuyên truyền, hướng dẫn, giám sát quá trình thực hiện Đề án đảm bảo tiến độ, mục tiêu đề ra.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt, trách nhiệm của UBND các huyện, thành, thị tổ chức thực hiện Đề án tại địa phương.

- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Đề án.

6.2. Sở Xây dựng:

- Chủ trì thực hiện Hợp đồng xử lý rác thải theo ủy quyền của UBND tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản thực hiện đầy đủ theo quy định về quy hoạch, xây dựng và Hợp đồng đã ký kết.

- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tiếp tục đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu xử lý chất thải rắn tập trung tại xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh để đảm bảo hoạt động vận chuyển rác về Nhà máy xử lý. Quản lý chặt chẽ nội dung hạ tầng kỹ thuật về điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh trong quá trình lập, thẩm định các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị xây dựng, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền ban hành, điều chỉnh, bổ sung các loại giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; giá dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt theo quy định.

6.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Phối hợp với UBND các huyện, thành, thị đề xuất các biện pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn nhằm đảm bảo tiêu chí về môi trường cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình; theo dõi, đề xuất các mô hình quản lý rác thải khu vực nông thôn theo thẩm quyền.

6.4. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan giám sát chủng loại, chất lượng, năm sản xuất... các thiết bị sử dụng cho dự án đảm bảo đúng theo cam kết của nhà đầu tư thực hiện Dự án: xây dựng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động tái chế, tái sử dụng, sử dụng phế phẩm để sản xuất phân hữu cơ, sản xuất nấm, xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng chưa được thu gom xử lý tại nhà máy xử lý Trạm Thản.

- Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh lựa chọn công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu xử lý và các biện pháp xử lý tại chỗ của các khu dân cư không tập trung, vùng sâu, vùng xa.

6.5. Sở Tài chính:

- Hướng dẫn, đôn đốc thực hiện công tác thu giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải; giá dịch vụ xử lý rác thải sinh hoạt.

- Đề xuất, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.

- Hướng dẫn việc triển khai thực hiện đấu thầu hoặc đặt hàng hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.

- Trong trường hợp Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản đi vào hoạt động sớm hơn dự kiến; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất, báo cáo UBND tỉnh bổ sung kinh phí để triển khai thực hiện.

6.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở có liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện xây dựng hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị theo nội dung Đề án.

6.7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác thu gom xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường trên địa bàn. Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tham mưu tuyên truyền thông qua hệ thống panno, áp phích, tờ rơi về công tác vệ sinh môi trường tại các tuyến đường, nơi công cộng.

6.8. UBND các huyện, thành, thị:

- Chịu trách nhiệm cụ thể hóa thực hiện nội dung Đề án trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt đảm bảo yêu cầu của Đề án, phù hợp với thực tế địa phương, chi tiết đến từng khu dân cư.

- Tổ chức duy trì các hoạt động xử lý rác thải hiện hữu đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường trong thời gian chờ Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện đi vào hoạt động. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các điểm, khu vực tập kết rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại Phụ lục IV. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xóa bỏ các điểm tập kết, tồn lưu rác thải sinh hoạt không đúng quy định, chấm dứt tình trạng xả rác thải sinh hoạt bừa bãi trên địa bàn.

- Xây dựng phương án ứng phó sự cố trong trường hợp Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản không thể tiếp nhận xử lý rác trên 10 ngày. Các huyện quy hoạch, đầu tư điểm tập kết rác thải sinh hoạt của cấp xã đảm bảo khả năng lưu giữ, bố trí địa điểm tập kết dự phòng cấp huyện đảm bảo yêu cầu môi trường. Đối với các địa phương đô thị, khó bố trí được dự phòng điểm tập kết đảm bảo yêu cầu môi trường như: thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, rác thải sinh hoạt được vận chuyển, tập kết tạm thời tại khu vực ô chôn lấp chất thải trơ Trạm Thản.

- Rà soát hiện trạng mô hình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn, lựa chọn mô hình thực hiện phù hợp với điều kiện địa phương, đảm bảo quy định về lựa chọn đơn vị thực hiện. Trước mắt, chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thành lập các tổ, đội thu gom rác thải; xây dựng các điểm tập kết rác thải sinh hoạt của cấp xã phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường; ban hành quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường lồng ghép trong quy ước, hương ước của các làng, thôn, bản. Có cơ chế chính sách nhằm động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường, đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để xét công nhận gia đình văn hóa, các thôn, khu phố, khu dân cư, cơ quan, đơn vị văn hóa. Định kỳ hằng năm UBND các cấp, phối hợp với Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể đánh giá phong trào quần chúng về công tác bảo vệ môi trường, đề xuất chính quyền biểu dương, khen thưởng những tổ chức cá nhân có tích xuất sắc trong bảo vệ môi trường.

- Bố trí kinh phí hằng năm và chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn về Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại Trạm Thản để xử lý tập trung.

- Giao UBND huyện Phù Ninh triển khai tổ chức di dời các hộ dân không đảm bảo khoảng cách an toàn môi trường của Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện theo quy định trong năm 2022.

6.9. Công ty Cổ phần Xử lý chất thải Phú Thọ:

Duy trì hoạt động sản xuất, đảm bảo môi trường khu vực. Xây dựng, thực hiện phương án vận chuyển rác thải trơ và cải tạo, khắc phục ô nhiễm, đóng cửa Nhà máy Chế biến phế thải đô thị Việt Trì khi Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt phát điện tại xã Trạm Thản đi vào hoạt động.

6.10. Công ty TNHH Năng lượng môi trường Tianyu Phú Thọ:

- Thực hiện đúng cam kết trong Hợp đồng đã ký với Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ; hỗ trợ kinh phí cho địa phương để mua sắm bổ sung trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải về Nhà máy; hỗ trợ kinh phí trong việc di dời các hộ dân không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường.

- Đảm bảo phương án lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt từ 8-10 ngày trong trường hợp sự cố phải dừng máy, không thể xử lý rác.

6.11. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên:

Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, các cơ quan đơn vị liên quan thường xuyên tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của mỗi người dân, từng gia đình, cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, nắm vững và thực hiện nghiêm túc việc thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, ủng hộ chủ trương xây dựng các điểm tập kết rác thải sinh hoạt và khu xử lý; tham gia tích cực vào công tác xã hội hóa về công tác thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn; nộp kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đầy đủ theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án, nếu có khó khăn vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, cơ quan liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.