EPR cho thấy trách nhiệm của nhà sản xuất không chỉ dừng lại ở sản phẩm, mà trách nhiệm mở rộng là quản lý chất thải sau tiêu dùng. Môi Trường Á Châu hệ thống tài liệu hướng dẫn quy định trách nhiệm đóng góp tài chính hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải vào quỹ bảo vệ môi trường. Mời quý vị cùng tham khảo!
Nhà sản xuất, nhập khẩu 06 nhóm sản phẩm, bao bì có trách nhiệm đóng góp tài chính hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải, bao gồm: (1) thuốc bảo vệ thực vật, (2) pin sử dụng một lần, (3) tã bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt dùng một lần, (4) kẹo cao su, (5) thuốc lá, (6) một số sản phẩm, hàng hóa chứa thành phần nhựa tổng hợp (như bóng bay, đồ chơi trẻ em, giầy dép, quần áo, đồ nhựa dùng một lần, đồ dùng một lần, đồ nội thất, vật liệu xây dựng, túi nilong khó phân hủy kích thước nhỏ…).
Nhà sản xuất có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước trên 30 tỷ đồng;
Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm trước trên 20 tỷ đồng.
ĐỐI TƯỢNG MIỄN THỰC HIỆN
Nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm
Nhà sản xuất có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng;
Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng.
THỜI GIAN, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐÓNG GÓP TÀI CHÍNH VÀO QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ĐỂ HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI
Nhà sản xuất, nhập khẩu phải đóng góp tài chính vào Quỹ BVMT Việt Nam để hỗ trợ thu gom, xử lý chất thải từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Việc kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải được tính theo khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất được đưa ra thị trường và nhập khẩu của năm liền trước. Nhà sản xuất, nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin trong bản kê khai.
Biểu mẫu kê khai đóng góp tài chính hỗ trợ xử lý TẠI ĐÂY
Trước ngày 20 tháng 4 hàng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải một lần vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc có thể lựa chọn nộp tiền thành hai lần: lần thứ nhất nộp tối thiểu 50% tổng số tiền trước ngày 20 tháng 4 và lần thứ hai nộp số tiền còn lại trước ngày 20 tháng 10 cùng năm.
DANH MỤC SẢN PHẨM, BAO BÌ VÀ MỨC ĐÓNG GÓP HỖ TRỢ XỬ LÝ CHẤT THẢI
TT (1) |
Loại sản phẩm, bao bì (2) |
Định dạng (3) |
Dung tích/kích thước (4) |
Mức đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải (5) |
1 |
Bao bì thuốc bảo vệ thực vật |
Chai, hộp nhựa |
Nhỏ hơn 500 ml |
50 đồng/cái |
Từ 500 ml trở lên |
100 đồng/cái |
|||
Bao, gói, túi nhựa |
Nhỏ hơn 100 g |
20 đồng/cái |
||
Từ 100 g đến dưới 500 g |
50 đồng/cái |
|||
Từ 500 g trở lên |
100 đồng/cái |
|||
Chai, bình thủy tinh |
Nhỏ hơn 500 ml |
150 đồng/cái |
||
Từ 500 ml trở lên |
250 đồng/cái |
|||
Chai, lọ, bình, hộp kim loại |
Nhỏ hơn 500 ml |
150 đồng/cái |
||
Từ 500 ml trở lên |
250 đồng/cái |
|||
2 |
Pin dùng một lần các loại |
Tất cả |
Tất cả |
01 % doanh thu của sản phẩm đối với trường hợp sản xuất hoặc 01% giá trị nhập khẩu của sản phẩm đối với trường hợp nhập khẩu |
3 |
Tã lót, bỉm, băng vệ sinh, khăn ướt dùng một lần |
Tất cả |
Tất cả |
01 % doanh thu của sản phẩm đối với trường hợp sản xuất hoặc 01% giá trị nhập khẩu của sản phẩm đối với trường hợp nhập khẩu |
4 |
Kẹo cao su |
Tất cả |
Tất cả |
01% doanh thu của sản phẩm đối với trường hợp sản xuất hoặc 01% giá trị nhập khẩu của sản phẩm đối với trường hợp nhập khẩu |
5 |
Thuốc lá |
Tất cả |
Tất cả |
60 đồng/20 điếu |
6 |
Sản phẩm có thành phần nhựa tổng hợp |
|
|
|
6.1 |
Khay, bát, đũa, ly, cốc, dao, kéo, đũa, thìa, dĩa, ống hút, que khuấy, hộp đựng, màng bọc thực phẩm sử dụng một lần |
Tất cả |
Tất cả |
1.500 đồng/01 kg nhựa được sử dụng |
6.2 |
Bóng bay, băng keo dán, tăm bông tai, tăm chỉ kẽ răng; bàn chải đánh răng dùng một lần; kem đánh răng dùng một lần; dầu gội, dầu xả dùng một lần; dao cạo râu dùng một lần |
|
|
|
6.3 |
Quần, áo các loại và phụ kiện |
|
|
|
6.4 |
Đồ da, túi, giày, dép các loại |
|
|
|
6.5 |
Đồ chơi trẻ em các loại |
|
|
|
6.6 |
Đồ nội thất các loại |
|
|
|
6.7 |
Vật liệu xây dựng các loại |
|
|
|
6.8 |
Túi ni lông khó phân hủy sinh học có kích thước nhỏ hơn 50 cm x 50 cm và độ dày một lớp màng nhỏ hơn 50 µm |
|
|
|
Mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng dần theo yêu cầu bảo vệ môi trường.
Ảnh: Bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Căn cứ luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;
Căn cứ nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Xem thêm:
Nguồn: Môi Trường Á Châu