Nhằm phục vụ công tác kiểm kê khí nhà kính (KNK), cơ sở xử lý chất thải cần xây dựng mức phát thải KNK dự kiến khi không áp dụng công nghệ, biện pháp giảm nhẹ phát thải trong một năm.
Theo Thông tư số 17/2022/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê KNK lĩnh vực quản lý chất thải, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: Mức phát thải dự kiến của cơ sở bao gồm lượng phát thải dự kiến từ tất cả các nguồn phát thải KNK của cơ sở cho từng năm trong toàn bộ thời gian thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Ảnh minh họa
Để xây dựng mức phát thải dự kiến, cơ sở sẽ xây dựng kịch bản phát thải thông thường (BAU), xác định các nguồn phát thải KNK thuộc phạm vi hoạt động của cơ sở và phương pháp tính toán mức phát thải dự kiến theo kịch bản BAU. Đây là những căn cứ để tính toán mức phát thải KNK dự kiến theo kịch bản BAU.
Đối với cơ sở chưa áp dụng các biện pháp giảm nhẹ khi xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải, kịch bản BAU cần mô tả toàn bộ quy trình hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải của cơ sở.
Đối với cơ sở đã áp dụng các biện pháp giảm nhẹ trước khi xây dựng kế hoạch giảm nhẹ phát thải, kịch bản BAU cần mô tả toàn bộ quy trình hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý đã được sử dụng trước khi áp dụng các biện pháp giảm nhẹ.
Thông tư cũng yêu cầu cơ sở xác định nguồn phát thải KNK phù hợp với mô hình và phạm vi hoạt động. Trong đó, phát thải từ quá trình thu gom và vận chuyển chất thải rắn bao gồm: phát thải do sử dụng nhiên liệu xăng, dầu diesel của các phương tiện vận chuyển trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải về nơi xử lý chất thải.
Phát thải từ quá trình xử lý, tiêu hủy chất thải bao gồm: Phát thải CH4 từ bãi chôn lấp do thiếu hệ thống thu gom khí bãi chôn lấp chất thải hoặc hiệu quả của hệ thống thu gom thấp dẫn đến sự rò rỉ của CH4; Phát thải CH4 khi khí bãi rác hoặc khí sinh học không sử dụng được đốt tại các khu xử lý, tiêu hủy chất thải rắn dẫn đến rò rỉ CH4 do đốt cháy không hoàn toàn khí bãi rác hoặc khí sinh học; Phát thải CO2 từ đốt cháy nhiên liệu hóa thạch trong quá trình đốt chất thải, tiêu thụ xăng và dầu diesel trong phương tiện vận tải; Phát thải CO2 do tiêu thụ điện trong quá trình xử lý chất thải của cơ sở; Phát thải CH4 từ nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp và bể chứa chất thải tại các nhà máy đốt rác; Phát thải CH4 từ nước thải hữu cơ dẫn đến quá trình phân hủy kỵ khí đối với chất thải; Phát thải CO2 từ quá trình đốt chất thải; Phát thải CH4 và N2O từ quá trình đốt chất thải; Phát thải CH4 từ quá trình phân hủy kỵ khí chất thải hữu cơ; Phát thải CH4 từ rò rỉ trong lưu trữ chất phân hủy trong bể phân hủy kỵ khí; Phát thải CH4 và N2O từ quá trình ủ phân và xử lý chất thải hữu cơ.
Bên cạnh đó còn có phát thải từ các hoạt động phân loại, tái chế rác thải; phát thải CO2 do tiêu thụ điện trong các hoạt động khác của một cơ sở xử lý chất thải. Thông tin về mức phát thải dự kiến sẽ được trình bày chi tiết tại Kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và Báo cáo giảm nhẹ phát thải KNK hằng năm của cơ sở.
Nguồn: Cổng thông tin Bộ TN&MT