Tóm tắt và hướng dẫn áp dụng quyết định 09.2020.QĐ-TTg về Quy chế ứng phó sự cố chất thải tại doanh nghiệp

Thứ 7, 26/09/2020, 04:03 GMT+7

 

IThông tin cơ bản của Quyết định 09/2020/QĐ-TTg

 

Ngày ban hành: 18/03/2020

Ngày hiệu lực: 01/05/2020

Quyết định gồm: 3 điều và ban hành kèm theo Quy chế ứng phó sự cố chất thải

Các nội dung chính của Quy chế ứng phó sự cố chất thải bao gồm:

  1. Chuẩn bị ứng phó sự cố chất thải

  2. Tổ chức ứng phó sự cố chất thải

  3. Cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải

  4. Cơ chế tài chính và sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố chất thải

Lưu ý

  • Quy chế này quy định ứng phó sự cố chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn), bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố; tổ chức ứng phó sự cố; cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố; cơ chế tài chính và sự tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  • Quy chế này không điều chỉnh sự cố chất thải do thiên tai và sự cố chất thải xảy ra trên biển.

IIĐối tượng áp dụng:

Áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở xử lý chất thải (sau đây viết tắt là cơ sở) và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động ứng phó sự cố chất thải.

 123

Hình 1. Công trình xử lý nước thải tại doanh nghiệp (Nguồn: Môi Trường Á Châu)

IIINguyên tắc ứng phó

a) Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố chất thải;

b) Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố chất thải kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó;

c) Ứng phó sự cố chất thải được thực hiện theo phương châm “bốn tại chỗ” và “ba sẵn sàng” quy định tại pháp luật phòng, chống thiên tai; phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố;

Ghi chú:

“Bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư, phương tiện và kinh phí tại chỗ, hậu cần tại chỗ) và “Ba sẵn sàng” (chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương có hiệu quả)

d) Chỉ huy thống nhất, phối hợp và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố chất thải;

đ) Tổ chức, cá nhân gây sự cố chất thải phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức ứng phó sự cố, cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố, bồi thường thiệt hại và các chi phí khác do sự cố gây ra theo quy định của pháp luật.

 

IVPhân loại các mức độ sự cố

 

STT

PHÂN LOẠI

MỨC ĐỘ SỰ CỐ

1

Sự cố mức độ thấp

Trong phạm vi của cơ sở và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở

Có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện

2

Sự cố mức độ trung bình

Có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh

3

Sự cố mức độ cao

Có phạm vi ảnh hưởng trên địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên

4

Sự cố mức độ thảm họa

Đặc biệt nghiêm trọng, có ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh, ngoại giao

 

VQuy trình ứng phó sự cố

Gồm có 3 bước: Chuẩn bị ứng phó sự cố; Tổ chức ứng phó sự cố; Cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố.

234

Hình 2. Kho lưu giữ chất thải nguy hại và các biển cảnh báo (Nguồn: Môi Trường Á Châu)

1.Chuẩn bị ứng phó sự cố

Trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố chất thải

Cơ sở thuộc đối tượng phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định số 40/2019/NĐ-CP phải lập kế hoạch ứng phó sự cố chất thải, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố chất thải hằng năm và định kỳ 05 năm

  • Xây dựng kế hoạch và diễn tập ứng phó sự cố chất thải.
  • Kế hoạch ứng phó được lập cho giai đoạn ứng phó sự cố và tổ chức ứng phó sự cố.
  • Kế hoạch ứng phó phải có các kịch bản ứng phó sự cố để có các phương án ứng phó tương ứng.
  • Kế hoạch ứng phó phải được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành và được thông báo công khai đến cộng đồng dân cư.
  • Tổng cục Môi trường, Bộ TN&MT hướng dẫn chi tiết nội dung Kế hoạch, kịch bản ứng phó này. Sau đó, việc diễn tập ứng phó được tiến hành, với sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra.

2.Tổ chức ứng phó sự cố

  • Đối với việc tổ chức ứng phó sự cố chất thải, thông tin về sự cố chất thải phải được thông báo kịp thời đến đầu số 112 hoặc đến UBND cấp tỉnh, cấp huyện, xã nơi xảy ra sự cố. Tiếp đó, việc ứng phó sự cố chất thải tại cơ sở do người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy ứng phó sự cố tại cơ sở. Người chỉ huy ứng phó sự cố tại cơ sở phải tổ chức ứng phó sự cố, đánh giá phạm vi ảnh hưởng và khả năng tự ứng phó của cơ sở.
  • Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố theo kế hoạch, kịch bản đã được phê duyệt. Đồng thời, có trách nhiệm báo cáo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và UBND cấp xã về việc ứng phó sự cố trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện sự cố.
  • Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy phải thông báo ngay đến UBND cấp huyện hoặc cấp xã hoặc Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện để được tổ chức ứng phó; bàn giao quyền chỉ huy cho Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện và chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của cơ sở thực hiện theo yêu cầu của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
  • Đối với việc ứng phó sự cố chất thải ngoài cơ sở, Trưởng ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn và phòng chống thiên tai cấp tỉnh, huyện xác định loại sự cố và chỉ đạo việc ứng phó theo quy định.
  • Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo ứng phó sự cố.

3.Cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố

Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố phải cải tạo, phục hồi môi trường hoặc chi trả kinh phí cho công tác này. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố kết thúc giai đoạn ứng phó sự cố chất thải, kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường phải được phê duyệt.

STT

PHÂN LOẠI

MỨC ĐỘ SỰ CỐ

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG

1

Sự cố mức độ thấp

Trong phạm vi của cơ sở và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở

-

Có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một huyện

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện

2

Sự cố mức độ trung bình

Có phạm vi ảnh hưởng trong địa giới hành chính của một tỉnh

Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

3

Sự cố mức độ cao

Có phạm vi ảnh hưởng trên địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên

Tổng cục Môi trường trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

4

Sự cố mức độ thảm họa

Đặc biệt nghiêm trọng, có ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh, ngoại giao

 

4.Khuyến khích tham gia hoạt động ứng phó sự cố chất thải

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố chất thải, bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố chất thải, tổ chức ứng phó sự cố chất thải và cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố chất thải.

Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp công sức, tài chính cho các hoạt động ứng phó sự cố chất thải quy định tại Quy chế này.

Kim Ngân - Môi Trường Á Châu

Bài viết hữu ích?
0/5
(0 đánh giá)
Ý kiến bạn đọc