
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG Số: 64/2025/TT-BNNMT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15;
Căn cứ Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý tài nguyên nước và Cục trưởng Cục Chuyển đổi số;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu quốc gia về tài nguyên nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật về cấu trúc, chuẩn dữ liệu đối với thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước, các yêu cầu đối với hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm và việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì và cập nhật dữ liệu về tài nguyên nước trong Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại Điều 77 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước (sau đây gọi là Nghị định số 53/2024/NĐ-CP), được biểu diễn dưới dạng số, bao gồm: dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính và dữ liệu phi cấu trúc.
2. Dữ liệu không gian về tài nguyên nước là các dữ liệu mô tả về vị trí địa lý, hình dạng hình học và phạm vi không gian của các đối tượng liên quan đến tài nguyên nước gồm: lưu vực sông; nguồn nước; công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trạm quan trắc tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước; điểm khảo sát, lấy mẫu nước, đo đạc các thông số về tài nguyên nước; hành lang bảo vệ nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; vùng cấm, hạn chế khai thác nước dưới đất; phân vùng quy hoạch trong quy hoạch về tài nguyên nước; mặt cắt sông, suối; vùng có nguy cơ hạn hán, thiếu nước; vùng điều tra, đánh giá tài nguyên nước và các đối tượng khác về tài nguyên nước.
3. Dữ liệu thuộc tính về tài nguyên nước là tập hợp thông tin, số liệu mô tả đặc điểm, tính chất, trạng thái, thông số kỹ thuật và các thông tin liên quan khác phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với các dữ liệu không gian về tài nguyên nước quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Dữ liệu phi cấu trúc về tài nguyên nước là dữ liệu không tuân theo cấu trúc hoặc mô hình dữ liệu xác định, được lưu trữ dưới dạng tập tin văn bản, hình ảnh, video, đồ họa và các tài liệu số khác liên quan đến tài nguyên nước.
5. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia là những dữ liệu về lưu vực sông và nguồn nước, được sử dụng thống nhất, xuyên suốt và làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu, tập dữ liệu khác có liên quan.
6. Siêu dữ liệu về tài nguyên nước là tập hợp các thông tin mô tả đặc điểm, cấu trúc, nguồn gốc, thời gian, định dạng, đơn vị quản lý và các thuộc tính kỹ thuật khác của thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm hỗ trợ việc quản lý, tìm kiếm, chia sẻ và khai thác thông tin, dữ liệu một cách hiệu quả.
7. Cấu trúc dữ liệu là cách tổ chức, sắp xếp và biểu diễn dữ liệu theo một mô hình xác định nhằm bảo đảm khả năng lưu trữ, truy xuất, xử lý và khai thác dữ liệu một cách hiệu quả trên hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
8. Kiểu thông tin là quy định về tên, định dạng dữ liệu, kiểu giá trị và độ dài của từng trường thông tin trong cấu trúc dữ liệu, nhằm bảo đảm tính thống nhất, chính xác và khả năng trao đổi, tích hợp dữ liệu giữa các hệ thống, cơ sở dữ liệu.
9. XML (eXtensible Markup Language) là ngôn ngữ đánh dấu mở rộng, được sử dụng để biểu diễn và mã hóa dữ liệu dưới dạng văn bản có cấu trúc, nhằm phục vụ lưu trữ, trao đổi và tích hợp dữ liệu giữa các hệ thống.
10. GML (Geography Markup Language) là ngôn ngữ đánh dấu địa lý mở rộng dựa trên chuẩn XML, được sử dụng để biểu diễn, lưu trữ và trao đổi dữ liệu không gian địa lý giữa các hệ thống thông tin địa lý (GIS).
11. JSON (JavaScript Object Notation) là định dạng dữ liệu dựa trên văn bản, được sử dụng để biểu diễn các cấu trúc dữ liệu dạng đối tượng và mảng, nhằm phục vụ lưu trữ và trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ xử lý.
12. GeoJSON (Geographic JavaScript Object Notation) là định dạng dữ liệu mở dựa trên JSON, được sử dụng để biểu diễn các đối tượng không gian địa lý và thuộc tính liên quan, nhằm phục vụ lưu trữ, trao đổi và tích hợp dữ liệu không gian giữa các hệ thống thông tin địa lý (GIS).
Chương II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ CẤU TRÚC VÀ CHUẨN DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4. Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được tổ chức thành các cơ sở dữ liệu thành phần, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông;
b) Cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước;
c) Cơ sở dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
d) Cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước;
đ) Cơ sở dữ liệu về giám sát tài nguyên nước.
Sơ đồ mô hình tổ chức Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia thể hiện tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Dữ liệu không gian về tài nguyên nước sử dụng các hệ quy chiếu, hệ tọa độ theo quy định hiện hành trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý.
3. Danh mục dữ liệu chủ:
a) Dữ liệu lưu vực sông;
b) Dữ liệu về nguồn nước.
Điều 5. Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông
1. Cơ sở dữ liệu về nguồn nước, lưu vực sông gồm thông tin, dữ liệu về: lưu vực sông các cấp; các nguồn nước và các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khác.
2. Dữ liệu lưu vực sông bao gồm các dữ liệu về hệ thống lưu vực sông chính và các lưu vực sông được phân cấp theo quy định.
3. Dữ liệu về nguồn nước gồm:
a) Sông, suối, kênh, mương, rạch;
b) Hồ, ao, đầm, phá;
c) Tầng chứa nước dưới đất.
4. Các thông tin, dữ liệu tài nguyên nước khác, gồm: hành lang bảo vệ nguồn nước; chức năng nguồn nước; vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; dòng chảy tối thiểu; vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; mặt cắt sông, suối; văn bản pháp luật về tài nguyên nước và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên nước; quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật về tài nguyên nước và danh mục và sản phẩm các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến tài nguyên nước.
5. Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu về nguồn nước và lưu vực sông được quy định tại mục II, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước
1. Cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm các thông tin, dữ liệu của: quy hoạch tài nguyên nước quốc gia; quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn nước liên quốc gia; nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh.
2. Dữ liệu quy hoạch tài nguyên nước quốc gia, gồm:
a) Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; các báo cáo thuyết minh quy hoạch, Quyết định phê duyệt quy hoạch và các loại hồ sơ pháp lý kèm theo;
b) Dữ liệu tổng hợp về tổng lượng nước mặt, nước dưới đất hiện trạng và dự báo trong kỳ quy hoạch theo các vùng kinh tế và các lưu vực sông;
c) Dữ liệu về nhu cầu sử dụng nước hiện trạng và dự báo trong kỳ quy hoạch theo các vùng kinh tế và các lưu vực sông.
3. Dữ liệu quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, gồm:
a) Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; các báo cáo thuyết minh quy hoạch, Quyết định phê duyệt quy hoạch và các loại hồ sơ pháp lý kèm theo;
b) Phân vùng quy hoạch;
c) Chức năng cơ bản của nguồn nước hiện trạng và mục tiêu chất lượng nước trong kỳ quy hoạch;
d) Lượng nước có thể khai thác, sử dụng và ngưỡng giới hạn khai thác;
đ) Nhu cầu sử dụng nước trong kỳ quy hoạch;
e) Dòng chảy tối thiểu;
g) Đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước.
4. Dữ liệu quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng nguồn nước liên quốc gia gồm: Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; các báo cáo thuyết minh quy hoạch, Quyết định phê duyệt quy hoạch, các loại hồ sơ pháp lý kèm theo và các dữ liệu liên quan khác.
5. Dữ liệu nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh, gồm:
a) Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh và Quyết định phê duyệt quy hoạch;
b) Chức năng cơ bản nguồn nước hiện trạng và mục tiêu chất lượng nước trong kỳ quy hoạch;
c) Nhu cầu sử dụng nước trong kỳ quy hoạch;
d) Dòng chảy tối thiểu;
đ) Đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước.
6. Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước quy định tại mục III, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước
1. Cơ sở dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước bao gồm các thông tin, dữ liệu về: kiểm kê tài nguyên nước; điều tra, đánh giá tài nguyên nước và điều tra cơ bản tài nguyên nước khác; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các Bộ có liên quan và của tỉnh, thành phố; kết quả hạch toán tài nguyên nước; báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất của tổ chức, cá nhân; thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại các vị trí lỗ khoan.
2. Dữ liệu kiểm kê tài nguyên nước bao gồm:
a) Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; các báo cáo thuyết minh kết quả thực hiện đề án, dự án và các loại hồ sơ pháp lý kèm theo;
b) Số liệu tổng hợp về số lượng các nguồn nước, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước (nếu có); thông tin, số liệu về số lượng, chất lượng nước của các nguồn nước; thông tin, số liệu của các công trình khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước (nếu có).
3. Dữ liệu điều tra, đánh giá tài nguyên nước của các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, gồm:
a) Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; các báo cáo thuyết minh kết quả thực hiện đề án, dự án và các loại hồ sơ pháp lý kèm theo;
b) Thông tin về đề án, dự án điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
c) Thông tin, dữ liệu về kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước.
4. Dữ liệu điều tra cơ bản tài nguyên nước khác theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 53/2024/NĐ-CP, gồm:
a) Sơ đồ, bản đồ, bảng biểu; các báo cáo thuyết minh kết quả thực hiện dự án và các loại hồ sơ pháp lý kèm theo;
b) Thông tin về đề án, dự án;
c) Thông tin, dữ liệu về kết quả của đề án, dự án.
5. Báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các Bộ và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Kết quả hạch toán tài nguyên nước.
7. Báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá trữ lượng nước dưới đất của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất.
8. Thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại các vị trí lỗ khoan khảo sát, thăm dò địa chất, địa chất thủy văn, thăm dò nước dưới đất, địa chất công trình, xử lý nền móng công trình, xây dựng công trình ngầm, thăm dò dầu khí và các dự án khác do các tổ chức, cá nhân cung cấp.
9. Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu về kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước quy định tại mục IV, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước
1. Cơ sở dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước bao gồm thông tin, dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước, quan trắc khí tượng thủy văn và quan trắc chất lượng môi trường nước.
2. Thông tin, dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước, gồm:
a) Lưu lượng, mực nước, chất lượng nước tại các trạm quan trắc tài nguyên nước mặt;
b) Mực nước, chất lượng nước tại các trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
3. Thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng, thủy văn, gồm:
a) Lượng bốc hơi tại trạm khí tượng;
b) Lượng mưa tại trạm đo mưa, trạm khí tượng, trạm thủy văn, tại công trình đập, hồ chứa có quan trắc khí tượng thủy văn theo quy định;
c) Lưu lượng, mực nước, chất lượng nước, độ mặn và các yếu tố khác tại trạm thủy văn và trạm đo mặn;
d) Mực nước biển tại trạm hải văn.
4. Thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường nước tại trạm quan trắc môi trường nước.
5. Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu về quan trắc tài nguyên nước quy định tại mục V, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu về giám sát tài nguyên nước
1. Cơ sở dữ liệu về giám sát tài nguyên nước là cơ sở dữ liệu để phục vụ việc kiểm soát hoạt động khai thác tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân bao gồm các thông tin, dữ liệu về: dữ liệu về công trình và kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước; quan trắc về khai thác nước tại công trình phục vụ giám sát khai thác tài nguyên nước; báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; kết quả thanh tra, kiểm tra của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoặc đăng ký.
2. Thông tin, dữ liệu kê khai, đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước, gồm:
a) Tờ khai khai thác nước dưới đất;
b) Tờ khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất;
c) Giấy xác nhận đăng ký khai thác nước mặt/nước biển;
d) Giấy xác nhận đăng ký sử dụng mặt nước;
đ) Giấy xác nhận đăng ký đào sông, suối, hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;
e) Giấy phép thăm dò nước dưới đất;
g) Giấy phép khai thác tài nguyên nước (nước dưới đất/nước mặt/nước biển);
h) Quyết định chấp thuận đề nghị trả lại giấy phép tài nguyên nước;
i) Quyết định chấp thuận tạm dừng hiệu lực giấy phép khai thác tài nguyên nước;
k) Quyết định tạm dừng hiệu lực giấy phép khai thác tài nguyên nước;
l) Quyết định đình chỉ hiệu lực giấy phép tài nguyên nước;
m) Quyết định thu hồi giấy phép tài nguyên nước;
n) Quyết định phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
o) Quyết định truy thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
p) Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất/quyết định chấp thuận đề nghị trả lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
q) Thông tin, dữ liệu về công trình xả nước thải vào nguồn nước theo giấy phép môi trường.
3. Thông tin, dữ liệu quan trắc về khai thác nước tại công trình phục vụ giám sát khai thác tài nguyên nước bao gồm: các thông số, chỉ tiêu theo chế độ quan trắc đối với các loại công trình khai thác nước quy định tại các Điều 88, 89, 90, 91, 92, 93 và 94 của Nghị định số 53/2024/NĐ-CP.
4. Báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kết quả thanh tra, kiểm tra của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoặc đăng ký.
5. Cấu trúc dữ liệu và kiểu dữ liệu về giám sát tài nguyên nước được quy định tại mục VI, Phụ lục II và yêu cầu đối với hệ thống nhận, truyền và quản lý dữ liệu giám sát khai thác tài nguyên nước được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 10. Yêu cầu về quản lý, lưu trữ, trao đổi và chia sẻ dữ liệu
1. Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm tính chính xác, đầy đủ, kịp thời, thống nhất, toàn vẹn, có khả năng tích hợp, chia sẻ, truy xuất và phục hồi khi có sự cố.
2. Về quản lý và lưu trữ dữ liệu:
a) Dữ liệu phải được tổ chức khoa học, có hệ thống, đi kèm siêu dữ liệu đầy đủ để phục vụ tìm kiếm, tra cứu, khai thác hiệu quả;
b) Dữ liệu phải được quản lý theo mô hình cấu trúc dữ liệu quy định, bảo đảm tính nhất quán, bảo mật, khả năng truy vấn và tối ưu hóa lưu trữ, truy xuất.
3. Về định dạng dữ liệu trong lưu trữ, quản lý, trao đổi và chia sẻ:
a) Dữ liệu trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu phải tuân thủ kiểu dữ liệu và cấu trúc quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa quy định hoặc dữ liệu có đặc thù riêng, ưu tiên sử dụng các kiểu dữ liệu chuẩn, phổ biến, bảo đảm tối ưu hóa lưu trữ và khả năng tương thích. Đối với dữ liệu không gian, phải tuân thủ các tiêu chuẩn hình học (Point, LineString, Polygon,...) theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tiêu chuẩn quốc tế;
b) Dữ liệu ở dạng tệp phải sử dụng các định dạng tệp mở, phổ biến và được công nhận rộng rãi, như: XML, GML, JSON, GeoJSON, CSV, Shapefile, GeoTIFF, PDF và các định dạng tương đương;
c) Việc lựa chọn định dạng dữ liệu để trao đổi, chia sẻ phải bảo đảm khả năng tương thích, chuyển đổi giữa các hệ thống, phù hợp với đặc thù dữ liệu và mục tiêu sử dụng.
4. Việc chia sẻ dữ liệu phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, có kiểm soát và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, dữ liệu cá nhân và quyền sở hữu trí tuệ.
5. Việc thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tài nguyên nước, công nghệ thông tin và các quy định pháp luật liên quan.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHẦN
MỀM CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN
NƯỚC QUỐC GIA VÀ VIỆC CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN
NƯỚC QUỐC GIA
Điều 11. Yêu cầu đối với hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia được triển khai trên hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của ngành nông nghiệp và môi trường, phải bảo đảm an toàn, bảo mật, hoạt động ổn định, liên tục và có khả năng mở rộng phù hợp với yêu cầu triển khai hệ thống tập trung trên phạm vi toàn quốc.
2. Hạ tầng kỹ thuật phải đáp ứng yêu cầu về kết nối, thu nhận, xử lý, lưu trữ, quản lý và chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước từ trung ương đến địa phương.
3. Hạ tầng kỹ thuật phải phù hợp với kiến trúc phần mềm, quy mô triển khai và thiết kế hệ thống tập trung; bảo đảm có đủ cơ chế dự phòng, sao lưu và phục hồi dữ liệu khi xảy ra sự cố.
4. Hạ tầng kỹ thuật phải tuân thủ và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ số Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ số của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 12. Yêu cầu đối với phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1. Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải được xây dựng theo kiến trúc phần mềm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ số Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ số của Bộ Nông nghiệp và Môi trường và theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phát triển phần mềm trong cơ quan nhà nước.
2. Giao diện phần mềm phải thân thiện, dễ sử dụng, tương thích với các thiết bị truy cập phổ biến như máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh; bảo đảm tính thống nhất về bố cục, màu sắc, phông chữ và các yếu tố hiển thị trong toàn bộ hệ thống; cung cấp đầy đủ chức năng tìm kiếm, lọc, sắp xếp dữ liệu trực quan, thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng.
3. Phần mềm phải hỗ trợ kết nối, tích hợp thông tin, dữ liệu với các hệ thống khác thông qua dịch vụ dữ liệu (web service) hoặc giao thức chuẩn; tương thích với giao thức Internet IPv6; bảo đảm khả năng chia sẻ, đồng bộ dữ liệu với các hệ thống trong và ngoài ngành tài nguyên nước.
4. Phần mềm phải đáp ứng yêu cầu triển khai tập trung trên phạm vi toàn quốc; bảo đảm hiệu năng xử lý, khả năng phục vụ đồng thời số lượng lớn người dùng và đáp ứng các tác vụ nghiệp vụ tại nhiều cấp quản lý khác nhau.
5. Phần mềm phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin theo cấp độ quy định tại pháp luật hiện hành; hỗ trợ quản lý tài khoản, phân quyền và xác thực tập trung; bảo đảm an toàn ứng dụng, bảo mật mã nguồn, ghi nhật ký hệ thống, thực hiện sao lưu và khôi phục dữ liệu khi xảy ra sự cố.
6. Phần mềm phải cung cấp các chức năng trợ giúp trực tuyến, ghi nhận phản hồi người dùng, hỗ trợ cập nhật bản vá lỗi kỹ thuật tự động (nếu áp dụng) nhằm bảo đảm duy trì tính ổn định và nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống.
7. Yêu cầu về giao thức và định dạng dữ liệu trong tích hợp, kết nối và chia sẻ:
a) Về giao thức truyền dữ liệu: Phần mềm phải hỗ trợ các giao thức truyền dữ liệu chuẩn, bảo đảm an toàn và bảo mật. Đối với dịch vụ web, áp dụng kiến trúc RESTful API trên nền giao thức HTTPS nhằm bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình tích hợp và chia sẻ dữ liệu. Đối với dữ liệu không gian, khuyến nghị hỗ trợ các chuẩn dịch vụ web theo tiêu chuẩn OGC như WMS (Web Map Service), WFS (Web Feature Service), WCS (Web Coverage Service) để tăng cường khả năng tích hợp và sử dụng lại dữ liệu. Đối với dữ liệu dạng tệp, phần mềm phải hỗ trợ các giao thức FTP, SFTP, FTPS hoặc các phương thức truyền tải dựa trên dịch vụ lưu trữ đối tượng tương thích S3 hoặc tương đương;
b) Về định dạng dữ liệu: Phần mềm phải hỗ trợ các định dạng dữ liệu chuẩn, bảo đảm khả năng tích hợp, chuyển đổi và tương thích giữa các hệ thống. Cụ thể, đối với dữ liệu có cấu trúc (dữ liệu thuộc tính), sử dụng định dạng JSON (JavaScript Object Notation) hoặc XML (eXtensible Markup Language); đối với dữ liệu không gian, sử dụng định dạng GeoJSON (Geographic JSON) hoặc GML (Geography Markup Language), áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 theo quy định; đối với dữ liệu dạng bảng, sử dụng định dạng CSV (Comma Separated Values); đối với tài liệu và văn bản số hóa, sử dụng định dạng PDF (Portable Document Format); đối với dữ liệu hình ảnh không gian (raster), sử dụng định dạng GeoTIFF;
c) Về kiểm soát phiên bản API: các giao diện lập trình ứng dụng (API) sử dụng để tích hợp và chia sẻ dữ liệu phải được thiết kế và quản lý theo cơ chế kiểm soát phiên bản rõ ràng, bảo đảm khả năng tương thích ngược và thông báo khi có thay đổi.
Điều 13. Yêu cầu đối với việc xây dựng và phát triển phần mềm
Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải được xây dựng và phát triển dựa trên các giải pháp kỹ thuật bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Về giải pháp kỹ thuật nền tảng:
a) Tương thích với hạ tầng công nghệ thông tin hiện có và phù hợp định hướng phát triển của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
b) Có sự hỗ trợ kỹ thuật và cam kết duy trì từ tổ chức cung cấp nền tảng phát triển phần mềm hoặc dịch vụ;
c) Ưu tiên sử dụng công nghệ và giải pháp mở, phổ biến, dễ tích hợp và có cộng đồng hỗ trợ lớn.
2. Về giải pháp triển khai và quy mô hệ thống:
a) Đáp ứng triển khai theo mô hình tập trung trên phạm vi toàn quốc, bảo đảm phục vụ đồng thời cho các nhóm người dùng ở trung ương và địa phương;
b) Có cơ chế dự phòng, sao lưu và khôi phục dữ liệu, bảo đảm tính ổn định, liên tục và toàn vẹn dữ liệu trong suốt quá trình vận hành.
3. Về giải pháp bảo đảm hiệu năng:
a) Đáp ứng khả năng xử lý dữ liệu kịp thời, thông suốt và ổn định trong điều kiện có số lượng lớn người dùng truy cập đồng thời, thực hiện các tác vụ nghiệp vụ khác nhau;
b) Bảo đảm khả năng vận hành liên tục 24/7, đáp ứng nhu cầu khai thác vào các thời điểm cao điểm.
4. Về giải pháp mở rộng và bảo trì hệ thống:
a) Có khả năng mở rộng quy mô, nâng cấp chức năng, cập nhật công nghệ và tích hợp thêm các phân hệ mới theo nhu cầu quản lý trong từng giai đoạn;
b) Việc mở rộng, nâng cấp không làm gián đoạn hoạt động của hệ thống;
c) Có cơ chế duy trì tính ổn định và toàn vẹn dữ liệu trong suốt vòng đời khai thác, vận hành.
5. Về giải pháp quản lý truy cập và chia sẻ dữ liệu:
a) Bảo đảm truy cập, khai thác và chia sẻ dữ liệu thống nhất, có kiểm soát trên toàn hệ thống;
b) Có giải pháp hiệu quả trong việc tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu có liên quan theo quy định.
Điều 14. Yêu cầu về chức năng phần mềm
Phần mềm của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải đáp ứng đầy đủ các chức năng chính sau:
1. Chức năng quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu:
a) Quản lý người dùng, phân quyền truy cập theo phân cấp quản lý;
b) Giám sát truy cập, ghi nhật ký hệ thống và kiểm soát an toàn, bảo mật;
c) Thực hiện sao lưu, phục hồi và kiểm tra toàn vẹn dữ liệu định kỳ;
d) Quản lý kết nối và tích hợp với các hệ thống, cơ sở dữ liệu có liên quan.
2. Chức năng quản lý, khai thác và chia sẻ dữ liệu:
a) Cập nhật, quản lý, khai thác và chia sẻ dữ liệu theo phân cấp quản lý, bảo đảm tuân thủ quy trình và thẩm quyền quy định;
b) Kiểm tra, xử lý, lưu trữ dữ liệu tập trung tại cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, bảo đảm chất lượng, tính toàn vẹn và phân quyền truy cập phù hợp;
c) Tổng hợp, thống kê, phân tích, dự báo và trực quan hóa dữ liệu phục vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ ra quyết định;
d) Tìm kiếm, truy vấn, trích xuất dữ liệu linh hoạt theo nhiều tiêu chí, đáp ứng nhu cầu khai thác của người sử dụng;
đ) Kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu tài nguyên nước với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu quốc gia;
e)Chuyển đổi, kế thừa, tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước hiện có tại địa phương.
Điều 15. Yêu cầu đối với việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
Việc cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau:
1. Kiểm tra chất lượng và ràng buộc dữ liệu:
a) Dữ liệu phải được kiểm tra về chất lượng, định dạng, kiểu dữ liệu và các điều kiện ràng buộc kỹ thuật trước khi cập nhật;
b) Áp dụng cơ chế kiểm tra ràng buộc dữ liệu tại cả phía giao diện người dùng và phía máy chủ nhằm bảo đảm tính hợp lệ và nhất quán.
2. Nguyên tắc và quy trình cập nhật:
a) Việc cập nhật dữ liệu phải thực hiện trong giao dịch để bảo đảm tính toàn vẹn và đồng bộ;
b) Các bảng dữ liệu quan trọng phải có cơ chế ghi nhật ký trước và sau khi cập nhật;
c) Không thực hiện cập nhật dữ liệu trực tiếp bằng truy vấn SQL mà không qua tầng xử lý nghiệp vụ.
3. Phân quyền và ghi nhận cập nhật:
a) Chỉ người dùng hoặc hệ thống được phân quyền cụ thể mới được phép cập nhật dữ liệu;
b) Hệ thống phải ghi nhận đầy đủ thông tin cập nhật, bao gồm: người thực hiện, thời gian, hành động (thêm, sửa, xóa) , bản ghi bị ảnh hưởng, trường dữ liệu thay đổi, giá trị trước và sau cập nhật.
4. Kiểm soát đồng thời và bảo đảm nhất quán:
a) Áp dụng cơ chế kiểm soát cập nhật đồng thời, như khóa bản ghi hoặc kiểm tra phiên bản, để tránh ghi đè dữ liệu không mong muốn;
b) Ưu tiên sử dụng chiến lược kiểm tra logic nghiệp vụ để bảo đảm tính nhất quán trước khi cập nhật dữ liệu.
5. Sao lưu và phục hồi dữ liệu:
a) Dữ liệu phải được sao lưu định kỳ, đặc biệt trước các đợt cập nhật lớn;
b) Có cơ chế phục hồi trong trường hợp xảy ra lỗi hoặc sự cố khi cập nhật;
c) Sau khi cập nhật, hệ thống phải tự động kiểm tra lại tính toàn vẹn dữ liệu, ghi nhận nhật ký cập nhật và gửi thông báo theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy định chuyển tiếp
1. Về việc giám sát khai thác tài nguyên nước:
a) Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước đã thực hiện việc cập nhật, kết nối, truyền số liệu vào hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện và khuyến khích nâng cấp để truyền dữ liệu theo phương thức Web Service về hệ thống giám sát;
b) Trường hợp công trình khai thác tài nguyên nước thực hiện việc cập nhật, kết nối, truyền số liệu để phục vụ giám sát khai thác tài nguyên nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thì truyền dữ liệu theo phương thức Web Service, không cho phép truyền dữ liệu qua hệ thống trung gian.
2. Đối với các cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, hệ thống giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và các cơ sở dữ liệu, hệ thống khác liên quan đang vận hành thì tiếp tục thực hiện và phải nâng cấp theo cấu trúc, chuẩn dữ liệu quy định của Thông tư này khi tích hợp vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Trường hợp trong Thông tư này có nội dung quy định về cấu trúc, chuẩn dữ liệu, yêu cầu hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm và việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước khác với các quy định của Luật Dữ liệu số 60/2024/QH15 thì áp dụng theo quy định của Luật Dữ liệu.
4. Trường hợp tên của các quy hoạch về tài nguyên nước thay đổi theo quy định của văn bản pháp luật mới thì thông tin, dữ liệu của quy hoạch về tài nguyên nước mới vẫn được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quy hoạch về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 12 năm 2025.
2. Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cục Quản lý tài nguyên nước, Cục Chuyển đổi số chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp |